Điều 70 nghị định 43/2014/NĐ- CP quy định lớp lang cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp giấy tờ tại Ủy ban quần chúng phố hoặc văn phòng đăng ký đất đai

giấy má gồm (theo quy định tại điều 8 thông tư 24/2014/TT- BTNMT

· Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền tiêu dùng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất theo dòng số 04/ĐK;

· 1 trong những cái giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành 1 số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối mang trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

· một trong những giấy má quy định tại những Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền có tài sản gắn liền sở hữu đất.

· Trường hợp đăng ký về quyền có nhà ở hoặc Dự án vun đắp thì phải với sơ đồ nhà ở, Công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy má về quyền mang nhà ở, Công trình xây dựng đã có lược đồ phù hợp mang trạng thái nhà ở, Dự án đã xây dựng);

· Thống kê kết quả rà soát trạng thái dùng đất đối có trường hợp công ty trong nước, hạ tầng tín ngưỡng đang dùng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo dòng số 08/ĐK;

· Chứng trong khoảng thực hành phận sự tài chính; giấy má can hệ đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền mang đất (nếu có);

· Đối sở hữu tổ chức nhóm vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy má quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải với quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tiêu dùng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên khu vực những quân khu, trên khu vực các công ty thuộc Bộ Tư lệnh lính Biên phòng, trên khu vực tỉnh, đô thị trực thuộc Trung ương mà sở hữu tên doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

· Trường hợp với đăng ký quyền dùng hạn chế đối sở hữu thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản ký hợp đồng hoặc quyết định của Tòa án quần chúng về việc xác lập quyền tiêu dùng hạn chế thửa lục địa kề, kèm theo lược đồ miêu tả vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người tiêu dùng thửa lục địa kề được quyền tiêu dùng hạn chế.


Bước 2: phận sự thẩm định, kiểm tra giấy má bước đầu của Ủy ban nhân dân thị trấn

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được có nhà ở tại Việt Nam đề xuất đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất thì Ủy ban dân chúng cấp phường mang nghĩa vụ rà soát giấy má và thực hành các công tác như sau:

· Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận trạng thái sử dụng đất so có nội dung kê khai đăng ký; trường hợp ko mang giấy má quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì công nhận duyên cớ và thời khắc dùng đất, trạng thái mâu thuẫn dùng đất, sự thích hợp có quy hoạch.

Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền sở hữu đất thì công nhận tình trạng tài sản gắn liền có đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp ko mang giấy má quy định tại những Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì công nhận hiện trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối mang nhà ở, Công trình xây dựng thì công nhận thời điểm kiến lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự thích hợp mang quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc Công trình xây dựng giả dụ chưa với công nhận của đơn vị mang tư cách pháp nhân về hoạt động vun đắp hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

· Trường hợp chưa sở hữu bản đồ địa chính thì trước lúc thực hiện những công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban quần chúng cấp thị trấn phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người dùng đất nộp (nếu có);

· Niêm yết công khai kết quả kiểm tra thủ tục, xác nhận hiện trạng, hiện trạng tranh chấp, duyên cớ và thời khắc tiêu dùng đất tại trụ sở Ủy ban quần chúng. # Cấp phường và khu dân cư nơi với đất, tài sản gắn liền mang đất trong thời hạn 15 ngày; coi xét khắc phục các ý kiến phản chiếu về nội dung công khai và gửi thủ tục tới Văn phòng đăng ký đất đai.



Bước 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

· Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cùng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban quần chúng cấp thị trấn để lấy quan niệm công nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản hai Điều này;

· Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa mang bản đồ địa chính hoặc đã với bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh con giới tiêu dùng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người dùng đất nộp (nếu có);

· kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền sở hữu đất đối với công ty trong nước, cơ sở tôn giáo, đơn vị nước ngoài, tư nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hành Công trình đầu tư mà sơ đồ ấy chưa với công nhận của công ty sở hữu tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

· rà soát thủ tục đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; công nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền mang nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất vào đơn đăng ký;

· Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền có đất ko mang thủ tục hoặc trạng thái tài sản sở hữu thay đổi so mang hồ sơ quy định tại những Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy quan điểm cơ quan điều hành nhà nước đối mang chiếc tài sản đấy. Trong thời hạn không quá 05 ngày khiến cho việc, cơ quan quản lý nhà nước đối có tài sản gắn liền mang đất sở hữu trách nhiệm tư vấn bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

· Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào giấy má địa chính, hạ tầng dữ liệu đất đai (nếu có);

· Trường hợp người dùng đất đề xuất cấp Giấy chứng thực quyền tiêu dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông tin thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp phận sự nguồn vốn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị thủ tục để cơ cỗ áo nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng thực quyền dùng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền tiêu dùng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất vào giấy má địa chính, cơ sở vật chất dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền mang đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp giấy tờ tại cấp thị trấn thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất cho Ủy ban quần chúng cấp phường để trao cho người được cấp.

xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp đất đai
Dịch vụ sang tên sổ đỏ
Bước 4. Cơ áo quan nguyên và môi trường thực hiện các công tác sau:

· kiểm tra thủ tục và trình cơ quan với thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền dùng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban quần chúng cấp mang thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; thỏa thuận thuê đất và trình cơ quan sở hữu thẩm quyền cấp Giấy chứng thực quyền tiêu dùng đất, quyền có nhà ở và tài sản khác gắn liền có đất sau khi người dùng đất đã hoàn tất phận sự vốn đầu tư theo quy định của luật pháp.

· Chuyển giấy má đã khắc phục cho Văn phòng đăng ký đất đai.



Lưu ý: Trường hợp người tiêu dùng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của luật pháp mà nay với nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hữu đất thì nộp đơn buộc phải cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ hòm nguyên và môi trường thực hành các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.